Giảm thuế giá trị gia
tăng kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với dịch vụ vận tải (vận
tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác).
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng
hóa, dịch vụ
Theo Nghị quyết số
406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19, giảm thuế giá trị gia tăng
kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với các hàng hóa, dịch
vụ sau đây: (i) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy,
vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống;
dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ,
liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; (ii) Sản phẩm và dịch vụ xuất
bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm
nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ
của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể
thao, vui chơi và giải trí. Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm (ii) không bao gồm
phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh theo hình thức
trực tuyến.
Tùy thuộc vào phương
pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau: Doanh
nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tỉ lệ % trên doanh thu sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy
định tại khoản này được giảm 30% mức tỉ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.
Sửa đổi quy định điều kiện nuôi, trồng các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
Có hiệu lực từ ngày
30/11/2021, Nghị định số 84/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Trong đó, Nghị định
sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 14 về điều kiện nuôi, trồng các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương
mại như sau: “Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng
theo mẫu, định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan thẩm quyền
quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp, về
môi trường cấp tỉnh".
Ngoài ra, Nghị định
cũng sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 15 về điều kiện nuôi, trồng các loài động
vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES vì mục đích thương mại. Theo đó, các
loài động vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES thuộc các lớp thú, chim, bò sát lần
đầu tiên đăng ký nuôi tại cơ sở phải được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác
nhận bằng văn bản về việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng không làm ảnh hưởng
đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên theo
trình tự như sau:
Trong thời hạn 2 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký mã số cơ sở, Cơ quan cấp mã số
theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác
nhận đến Cơ quan khoa học CITES Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp mã số, Cơ quan khoa học
CITES Việt Nam có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với nội dung xác nhận
ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng của việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng
đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài khác có liên quan trong tự nhiên.
Giữ bí mật thông tin, bảo vệ người tố cáo
Thông tư 05/2021/TT-TTCP
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị, phản ánh có hiệu lực từ ngày 15/11/2021. Thông tư nêu rõ, trong quá
trình xử lý đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật
thông tin của người tố cáo, nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người tố cáo đề nghị được bảo vệ thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu
xem xét, giải quyết.
Ngoài ra, Thông tư cũng
quy định việc quản lý, theo dõi đơn. Cụ thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp
nhận, chuyển đơn có trách nhiệm vào sổ hoặc nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở
dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định hoặc phần mềm xử lý đơn để tra cứu, quản lý, theo
dõi. Việc lưu trữ, vào sổ theo dõi hoặc sao lưu dữ liệu trên máy tính, tra cứu
thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về
bảo vệ bí mật Nhà nước và Danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Quy định về tổ chức, hoạt động của đoàn thanh
tra
Thông tư 06/2021/TT-TTCP
của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của đoàn thanh tra và
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra có hiệu lực kể từ ngày
15/11/2021. Theo đó, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ
quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc cơ quan thanh tra và các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình
trong công tác thanh tra; giải quyết khó khăn, vướng mắc, xử lý kịp thời kiến
nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định
của pháp luật.
Người ra quyết định
thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc
của hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật,
đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của đoàn
thanh tra; các khiếu nại, phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến hoạt động
của đoàn thanh tra.
Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt cho
người nước ngoài
Thông tư
27/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định quy chế thi đánh giá năng
lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài, có
hiệu lực thi hành từ 22/11/2021.
Theo Thông tư, việc tổ
chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt nhằm đánh giá năng lực tiếng Việt cho
người có nhu cầu theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài. Việc
tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt phải bảo đảm nguyên tắc trung thực,
chính xác, khách quan, minh bạch, phản ánh đúng năng lực tiếng Việt của người
được đánh giá về 4 kĩ năng ngôn ngữ: Nghe, nói, đọc, viết.
Về hình thức thi: Các kĩ
năng nghe, đọc, viết được tổ chức theo hình thức thi trên giấy hoặc trên
máy tính. Kĩ năng nói được tổ chức theo hình thức thi nói trực tiếp trước giám
khảo hoặc thi nói trên máy tính. Đối với từng kỳ thi, đơn vị tổ chức thi thông
báo về hình thức thi trên giấy hay trên máy tính, thi nói trực tiếp trước giám
khảo hay nói trên máy tính để thí sinh biết trước khi đăng ký dự thi.
Chứng chỉ tiếng Việt
được cấp cho người dự thi đạt yêu cầu tương ứng từ bậc 1 đến bậc 6 của Khung
năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài. Bộ GD&ĐT quy định mẫu chứng
chỉ tiếng Việt. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ tiếng Việt do cơ quan, đơn vị
sử dụng chứng chỉ quyết định./.